Những thành tựu đạt được trong nhiệm kì  2015 - 2020 ( Trích báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kì 2020 - 2025)

 

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA PHƯƠNG KHI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI.

Hoằng Thái là một xã nằm phía nam huyện Hoằng Hoá cách trung tâm Huyện 2,5 km, cách thành phố Thanh Hoá 6 km. Với diện tích đất tự nhiên 278,33 ha; diện tích đât nông nghiệp là 209,35 ha, diện tích đất phi nông nghiệp 68,94 ha; Diện tích đất chưa sử dụng là 0,04 ha; Dân số 4020 nhân khẩu được chia thành 10 thôn, toàn xã có 2 làng văn hóa. Đảng bộ có 246 đảng viên, sinh hoạt ở 14 chi bộ trực thuộc, trong đó có 10 chi bộ thôn và 3 chi bộ nhà trường và 1chi bộ y tế. Trong nữa nhiệm kỳ qua. Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản nhưng cũng không ít khó khăn, thời tiết diễn biến thất thường, làm ảnh hưởng đến sản xuất đời sống của nhân dân.

Trước tình hình đó BCH Đảng bộ đã bám sát đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng, tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên. Đảng bộ và nhân dân trong xã luôn đoàn kết thống nhất trong nhận thức, hành động, nổ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tích, kết quả trên tất cả các lĩnh vực, phát triển kinh tế - xã hội, QP-AN, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị mà Nghị quyết đã đề ra. Đạt và vượt 18/29 chỉ tiêu đại hội đề ra, còn 11 chỉ tiêu gần đạt.

II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT.

Ngay sau Đại hội Đảng ủy đã chủ động xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy và Ủy ban kiểm tra; phân công các đồng chí trong Ban chấp hành, Ủy viên Ban thường vụ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, một số ngành và tổ chức cơ sở đảng để thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên; dự kiến xây dựng chương trình công tác toàn khóa lấy ý kiến đóng góp của Ban chấp hành đảng bộ;  xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết.

Việc tổ chức học tập nghị quyết của đảng bộ đảm bảo nghiêm túc và có đổi mới về nội dung và hình thức: đã biên soạn đề cương, tóm tắt nghị quyết, cung cấp tài liệu cho cán bộ, đảng viên tham dự và hoàn thành việc tổ chức quán triệt nghị quyết với số lượng cán bộ, đảng viên tham gia đạt tỷ lệ cao. Cùng với việc triển khai học tập nghị quyết đến cán bộ, đảng viên; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các bản tin nội bộ đến từng chi bộ nhằm nâng cao nhận thức, tạo sư đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị mà nghị quyết đại hội đảng bộ đề ra.

III. KẾT QUẢ CỤ THỂ TRÊN MỘT SỐ LĨNH VỰC TRỌNG TÂM.

* Những chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với NQĐH nhiệm kỳ 2015 - 2020

                                                                                               ( Triệu đồng)

Nội dung chỉ tiêu

TH 2015

TH 2016

 TH 2017

Năm 2018 ước đạt

BQ 3 năm 2016-2018

Chỉ tiêu ĐH đến năm 2020

So sánh TH/KH

 

1.Tốc độ tăng GTSX hàng năm  (%)

14,9

15,5

16

16

15.8

15,5

Vượt KH

2. Cơ cấu KT (%)

31,1-33,6-32,3

34-33,4-32,6

28-34,6-37,4

28-35-37

 

31-35-35

Đạt KH

          Nông nghiệp

34,1

34

28

28

30

31

Đạt KH

          CN - XD

33,6

33,4

34,6

35

34,3

35

Đạt KH

         TM - DV

32,3

32,6

37,4

37

35,6

34

Đạt KH

3.Tổng GTSX NN và TS (triệu)

24.400

32.433

39.733

43.714

38.626

38.438

Vượt KH

4. Sản lượng lương thực cây có hạt (tấn)

2.074,7

2.127,4

2.075,2

2.080

2.094

2052

Vượt KH

5.Sản lượng Thuỷ sản hàng năm (tấn)

38

42

5  

28

25

20

Vượt KH

6. Diện tích, năng xuất, SL cây trồng chủ yếu (ha)

340,5

366,5

357,5

357,5

360,6

355

Vượt KH

Cây lúa (ha)

318

323

314

314

317

315

Vượt KH

               Năng suất (tạ)

61,5

61,5

61,5

61,5

61,5

61

Vượt KH

Cây Ngô (ha)

7,5

27,5

27,7

27,5

27,5

25

Vượt KH

               Năng suất (tạ)

52,5

54,6

55

55

54,8

52

Vượt KH

Cây lạc  (ha)

15

16

16

16

16

15

Vượt KH

               Năng suất (tạ)

20

19

19

19

19

12

Vượt KH

7.Tổng đàn gia súc gia cầm (con)

4430

5495

4230

5860

5195

15.800

Chưa đạt

8. Số hộ SX kinh doanh cá thể  (hộ)

180

200

200

200

200

655

Chưa đạt

9. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn (DN)

0

0

2

2

2

4

Chưa đạt

10. Số trang trại trên địa bàn

1

1

1

1

1

1

Đạt KH

11. Tỷ lệ tăng  thu ngân  sách hàng năm

0

0

0

0

0

5

Chưa đạt

12. Thu nhập bình quân đầu người (triệu)

20.500

23.900

31.400

41.500

 

41.000

Đạt KH

13. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới (%)

20

35

50

100

61,6

100

Chưa đạt

14. Tỷ lệ đường gia thông trên địa bàn xã (%)

80

100

100

100

100

100

Đạt KH

15. Tỷ lệ dân số tự nhiên (%)

0.64

0.64

0.64

0.64

0.64

0.64

Đạt KH

16.Tỷ lệ hộ nghèo  (%)

9,5

8,5

5,8

2,9

5,7

4,05

Chưa đạt

17.Tỷ lệ cận nghèo (%)

12,0

5,6

6,7

4,8

5,7

5,88

Đạt KH

18. Tỷ lệ nhà kiên cố của các hộ gđ  (%)

55

83

85

86

85

85

Đạt KH

19. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi tiêm phòng hàng năm (%)

90

96

96

96

96

96

Đạt KH

20. Tỷ lệ gđ đạt chuẩn văn hoá  (%)

80

83

85

83

83.6

83

Đạt KH

21. Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá (%)

20

30

30

100

53,3

100

Chưa đạt

22. Tỷ lệ thôn đạt kiểu mẫu theo lời dạy HCM  (%)

0

0

10

10

10

30

Chưa đạt

23. Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh  (%)

95

100

100

100

100

100

Đạt KH

24. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn môi trường  (%)

90

100

100

100

100

100

Đạt KH

25.Tỷ lệ dân cư đạt tiêu chuẩn ANTT  (%)

92

100

100

100

100

100

Đạt KH

26. Phấn đấu hàng năm ĐV HTTNV

80,7

90.9

79,4  

 

83,6

85

Chưa đạt

27. 50 % CB đạt TSVM, có 20- 25 % CB TSVMXS

50

50

29

 

43

50

Chưa đạt

28. Trong nhiệm kỳ kết nạp ĐV

12

9

4

1

26

20 - 25

Đạt KH

29. Hàng năm ĐB đạt TSVM

HTTNV

HTTNV

HTTNV

HTTNV

HTTNV

TSVM

Chưa đạt

1. Về kinh tế:

   1.1. Phát triển ngành trồng trọt:

Cấp ủy, chính quyền đã chỉ đạo thực hiện tốt các đề án, dự án về nông  nghiệp, thủy sản, phát triển nông thôn, nên giá trị sản xuất đạt mức tăng trưởng cao. Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Xã đã tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tư vấn kỹ thuật trồng trọt, coi trọng chỉ đạo ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật để tạo năng xuất ổn định.

Quán triệt Chỉ thị số 06 –CT/HU, ngày 19/9/2016 của BTV huyện ủy về việc dồn điền, đổi thửa lần 3 và tích tụ ruộng đất để đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp. BCH Đảng Bộ đã ban hành kế hoạch, Nghị quyết về lãnh đạo đổi điền dồn thửa lần 3. Mặc dù trong quá trình triển khai, bước đầu chưa có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, với tinh thần trách nhiệm, phát huy tốt tinh thần đoàn kết, dân chủ. Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo hoàn thành công tác đổi điền dồn thửa giao đất đến hộ bảo đảm công bằng dân chủ, đúng quy định.

1.2. Phát triển ngành chăn nuôi:

Những năm qua BCH Đảng Bộ đã tập chung lãnh đạo thực hiện NQ 06-NQ/HU của Huyện uỷ (khoá XXIV) về phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp trang trại, cải tạo đàn gia súc, gia cầm đưa giống lai vào chăn nuôi, khuyến khích nông dân phát triển trang trại vừa và nhỏ.

Đàn gia súc, gia cầm: Trong nữa nhiệm kỳ qua qua trước những khó khăn do tình hình dịch bệnh, giá cả không ổn định, nên sản xuất chăn nuôi giảm so cùng kỳ cả về tổng đàn, cả về đầu tư phát triển của nhân dân. Toàn xã có 1 trang trại lợn với số lượng trên 100 con, và 10 gia trại với số lượng 130 con, đàn trâu bò năm 2016 khoảng 50 con  đến năm 2018 giảm còn 35 con, và hàng nghìn con gia súc gia cầm khác; giá trị chăn nuôi hàng năm chiếm 35% trong giá trị SXNN. Song trước những khó khăn đó được sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp uỷ Đảng bộ và nhân dân vẫn xác định chăn nuôi là ngành sản xuất quan trọng. Do đó, đã tập trung chỉ đạo, khuyến khích phát triển chăn nuôi, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác phòng chống dịch bệnh

1.3. Thuỷ sản:

Thực hiện NQ số 02 của Huyện uỷ (khoá XXIV) và đề án của UBND Huyện về phát triển kinh tế ngành thuỷ sản. Địa phương có diện tích thuỷ sản 12,93 ha, sản lượng hàng năm đạt 28 tấn. Chủ yếu là nuôi thả cá nước ngọt bước đầu đã mang lại hiệu quả giá tr kinh tế góp phần nâng cao thu nhập cho kinh tế hộ.

1.4. Phát triển ngành nghề, dịch vụ - thương mại:

- Sản xuất công nghiệp: Đạt tốc độ tăng trưởng khá, giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 38.626 triệu đồng. Thể hiện trên các ngành nghề chủ yếu là thợ mộc, thợ xây, nghề mây tre đan, trong đó xã có 7 cơ sở sản xuất đồ mộc, 1 cơ sở sản xuất gạch xi măng, giải quyết cho gần 100 lao động và có hơn 300 lao động đi làm công ty, gần 30 lao động đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài, đây là nguồn thu nhập lớn quan trọng đối với địa phương trong những năm qua.

1.5 Thu chi ngân sách: Bảo đảm công tác thu chi ngân sách theo luật, mọi khoản thu chi đều qua Kho bạc Nhà nước. Từng bước chấn chỉnh và đã khắc phục được tình trạng toạ thu toạ chi. Chính quyền đã có một số giải pháp để tăng ngân sách, tiết kiệm ngân sách, như điều chỉnh giá thầu, tiết kiệm chi hành chính. Tuy nhiên, do nhiều lý do nên thu thuờng xuyên hàng năm không đạt kế hoạch. Thực hiện và phối hợp quản lý tốt các chương trình dự án cho vay phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, dư nợ ngân hàng tăng cao; tiền lương, các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, hưu trí và các đối tượng chính sách bảo đảm kịp thời, đầy đủ.

Tổng thu ngân sách: Năm 2015 là 4.296 triệu đồng; năm 2016 3.585.811.076 đ năm 2017 là 3.193.195.276 đ.  Ước năm 2018 thu 12.300.000 triệu đồng (đạt 100% KH  NQ đại hội nhiệm kỳ 2015 -2020)

        Quy hoạch sử dụng đất ở năm 2017 và tính đến 20/3/2018. Kết quả đấu được 25 lô đất với tổng số tiền là: 8.818.540.000 đồng

1.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng nông thôn mới:

Xác định chương trình XDNTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cấp uỷ đảng đã bám sát chủ trương, chương trình, kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên mà trực tiếp là của cấp ủy, chính quyền huyện và thực tiễn địa phương; Đảng ủy, chính quyền xã đã triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc, từng bước phù hợp điều kiện thực tế địa phương, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó nhân dân là chủ thể, lấy sức dân mà lo cho dân. Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề, Nghị quyết cho từng năm, thành lập BCĐ, BQL, phân công và giao cho ĐUV, các đoàn thể chỉ đạo, giao chính quyền cụ thể hoá thành kế hoạch, nhiệm vụ để thực hiện. Đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhân dân về XDNTM. Nhiệm vụ XDNTM thực sự đã trở thành phong trào sâu rộng, nhận được sự đồng thuận rất cao của nhân dân, huy động được nhiều nguồn lực, trong đó chủ yếu là sức dân cho XDNTM. Đến nay x· ®¹t ®­îc 15/19 tiêu chí. - Về lĩnh vực xây dựng: Tổng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng trong toàn xã ước đạt 15.565 triệu đồng (xây dưng trường Mầm non, công sở UBND) và đang tiến hành làm thủ tục đầu tư xây dựng các công trình trường THCS, trường tiểu học, trạm y tế, Nhà thờ Liệt sỹ bà mẹ Việt Nam anh hùng.

- Cui năm 2015 Tranh thñ sù hç trî xi m¨ng cña cÊp trªn UBND x· triÓn khai lµm ®­êng giao th«ng nông thôn, giao thông néi ®ång cho th«n 5, 6, 7, 8 víi chiÒu dµi 2,9 km tæng kinh phÝ lµ 826 triÖu ®ång. Trong ®ã: nguån hç trî cña cÊp trªn 292 tÊn xi m¨ng = 350 triÖu ®ång, nh©n d©n ®ãng gãp 446 triÖu ®ång hç trî cña ng©n s¸ch ®Þa ph­¬ng 30 triÖu ®ång

Năm 2016. Đường giao thông ngõ, xóm: Đã cứng hoá được 1,69 km trên địa bàn các thôn 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10; với số xi măng hỗ trợ 167,031 tấn và số vốn huy động nhân dân đóng góp bằng 393.765.000  đồng

- Đường giao thông nội đồng đoạn trên kênh N26A do thôn 5 và thôn 6, thực hiện là: 0,68 km; với số xi măng hỗ trợ là 59,098 tấn, vốn ngân sách xã hỗ trợ là: 20,4 triệu đồng, vốn huy động nhân dân đóng góp bằng 120,675 triệu đồng

- Xây dựng xong khu thể thao - nhà văn hoá  của thôn 1, thôn 3. Với nguồn vốn xây dựng chủ yếu dựa vào huy động nhân đóng góp và con em xa quê của 2 thôn; nguồn ngân sách xã hỗ trợ 45 triệu đồng/ nhà văn hoá và hỗ trợ xi măng từ cấp trên

    Có được những kết quả trên trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân trong xã đã vận dụng, phát huy tốt chủ trương của Đảng, cơ chế chính sách của nhà nước, thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ "dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ’’ tạo được sự đồng thuận, tin tưởng của nhân dân.

Tæng sè tiÒn ®Çu t­ x©y dùng NTM  lµ: 25.376.400.000 ®ång.

* Các tiêu chí chưa đạt gồm:

Tiêu chí 5 về tr­ường học; Tiêu chí 6 về sở vật chất văn hoá; Tiêu chí 16 về văn hoá ; tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại.

* Theo chỉ đạo của huyện ủy, UBND Huyện Hoằng Hóa năm 2018 xã Hoằng Thái về đích nông thôn mới. Đảng ủy, UBND xã cùng với cán bộ, đảng viên và nhân dân phấn đầu về đích nông thôn mới năm 2018.

2. Về văn hóa xã hội:

Văn hoá xã hội có nhiều khởi sắc, chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.

-  VÒ gi¸o dôc ®µo t¹o: Lĩnh vực giáo dục có nhiều chuyển biến tiến bộ, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà của các nhà trường được quan tâm, giáo dục mũi nhọn được phát huy; chất lượng đội ngũ nhà giáo được nâng lên, tỷ lệ  học sinh thi đậu tốt nghiệp hàng năm đạt từ 98 – 100%, số học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm từ 30 – 35 em, quy mô mạng lưới trường lớp học của 3 cấp học được củng cố, chất lượng giáo viên của 3 trường đều đạt chuẩn theo quy định.

- Hoạt động của trung tâm giáo dục cộng đồng duy trì thường xuyên, hàng năm tổ chức được 2 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi cho nông dân như: Chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, sản xuất, số lao động tham gia học là 120 lao động; Mở lớp hỗ trợ pháp luật cho đội ngũ cán bộ từ chi hội trưởng các đoàn thể trở lên và nhân dân trong xã

     -Y tÕ d©n sè KHHG§: Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chăm lo nhất là việc phòng chống dịch bệnh theo mùa, thực hiện các chương trình y tế quốc gia, phối hợp với ngành cấp trên khám bệnh cho nhân dân. Bình quân hàng năm có trên 1.500 lượt người đến trạm y tế khám, điều trị và giới thiệu chuyển tuyến trên. Nhìn chung, 3 năm qua tình hình dịch bệnh trên địa bàn không phát sinh, một số dịch như sởi, sốt suất huyết, thuỷ đậu …được xử lý kịp thời không để lây lan. KHHGĐ được quan tâm chỉ đạo; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 0,64%.

       -  V¨n ho¸ - Th«ng tin: Hoạt động, công tác thông tin, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao có nhiều chuyển biến tích cực. Nếp sống văn hóa mới ở khu dân cư từng bước được thực hiện, tình làng nghĩa xóm được tăng cường. Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ chính trị của địa phương đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng nhân dân được khơi dậy và trở thành phong trào sâu rộng, huy động được nhiều lứa tuổi tham gia thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, đội văn nghệ của các làng VH, các đợt hoạt động hè, các ngày lễ tết. Hoàn thành tốt các hoạt động VHVN, TDTT do cấp trên tổ chức, định kỳ chỉnh sửa bổ sung quy ước - hương ước các làng văn hóa.

ChÝnh s¸ch an sinh XH: Công tác chính sách, an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, quán triệt và triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách đối với người có công, người được hưởng chính sách theo quy định. Chú trọng công tác giải quyết việc làm cho người lao động, giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp, ổn định cuộc sống cho người dân là một trong những mục tiêu quan trọng từ đầu nhiệm kỳ đến nay. Năm 2016 số người tham gia lao động tại các công ty khu công nghiệp là 250 lao động đến năm 2017 tăng lên 345 lao động, dự kiến năm 2018 là 460 lao động. Công tác xóa đói giảm nghèo được xác định là nhiệm vụ hàng đầu, nên xã đã tập trung đầu tư và thực hiện có hiệu quả. Năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo 8,5%, Cận nghèo còn 5,6% đến năm 2017 giảm xuống còn hé nghÌo 5,8% hé cËn nghÌo 6,7 %

3. Công tác quốc phòng  - an ninh, cải cách Hành chính tư pháp.

Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết, nhiệm vụ quốc phòng – an ninh của Đảng, Nhà nước, ngành cấp trên. Hàng năm ban hành nghị quyết và xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ QP-AN. Huy động cả hệ thống chính trị thực hiện công tác QP-AN, trong đó BCH quân sự, công an xã đã chủ động trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và là lực lượng nòng cốt trong công tác QP-AN.

3.1. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương: Hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ QP - QS địa phương. Thường xuyên củng cố, xây dựng lực lượng. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng, huấn luyện dân quân theo kế hoạch; hàng năm hoàn thành công tác tuyển quân bảo đảm số lượng, chất lượng trong 3 năm xã có 20 thanh niên nhập ngũ; đã tuyển sinh được 8 thí sinh vào các trường Học viện Quân sự; quân nhân dự bị hạng một là 135 đ/c, biên chế vào các đơn vị dự bị động viên là 108 đ/c; hạng hai là 240 đ/c; lực lượng dân quân nòng cốt 71 đ/c; thực hiện chế độ chính sách hậu phương quân đội theo Nghị định 49 cho đối dân công hoả tuyến, tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, chiến tranh bảo vệ tổ quốc ở CamPuChia giúp bạn Lào là 720 đối tượng, hiện nay đã thụ lý hồ sơ gửi lên cấp trên là 670 đối tượng. được nhận chế độ 260 đối tượng. Chủ động trong phòng chống bão lụt, hoả hoạn thiên tai đạt hiệu quả cao.

3.2. Công tác an ninh - trật tự: Xây dựng và kịp thời kiện toàn lực lượng công an là 12 đ/c; toàn xã có 10 tổ an ninh trật tự thôn với quân số là 30 đ/c, trong nữa  nhiệm kỳ qua tình hình an ninh chính trị trật tự trên địa bàn xã tương đối ổn định tổng số vụ việc là 34 vụ chủ yếu là vụ việc gây mất tật tự công cộng và có 02 vụ việc nổi cộm là: Phối hợp với CA huyện bắt được 01vụ đánh bạc = 10 đối tượng. 01 vụ khởi tố tàng trữ ma tuý = 1 đối tượng. Hoạt động của công an từ xã đến thôn, lực lượng công an đã bám sát nhiệm vụ của cấp trên, tình hình thực tế địa phương, sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền để triển khai thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng được nghị quyết liên tịch giữa các LLVT với các đoàn thể trong công tác ANTT. Tập trung vào việc thực hiện theo Đề án 375 của Công an tỉnh, Chỉ thị 10 của UBND tỉnh; hàng năm tổ chức hội nghị diễn đàn “Công an lắng nghe ý kiến của nhân dân”, chủ động và phối hợp với ngành cấp trên đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý, đánh bạc, truy nã; chấn chỉnh quản lý hộ khẩu. Kết quả, xử lý kịp thời, hiệu quả hàng chục vụ việc về ANTT. Tình hình tội phạm được kiềm chế; không có trọng án, tình huống bất ngờ xảy ra, chấm dứt được nạn đốt pháo vào dịp Tết cổ truyền.

   3.3. Cải cách hành chính, Tư pháp: Thực hiện tốt công tác hòa giải ngay tại địa bàn dân cư, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được chú trọng; sự hiểu biết và thực hiện pháp luật trong nhân dân được nâng lên đáng kể. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, cải cách Tư pháp đảm bảo kịp thời các thủ tục hành chính của công dân. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ công chức được triển khai sâu rộng dưới nhiều hình thức cụ thể, thiết thực, đảm bảo thực hiện nghiêm túc.

4. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

Công tác xây dựng đảng được quan tâm; chính quyền, MTTQ, các đoàn thể chính trị  được củng cố, kiện toàn đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, nội dung  hoạt động được đổi mới, sát thực, hiệu quả.

4.1. Công tác xây dựng Đảng:

a) Công tác chính trị tư tưởng:

- Cán bộ, đảng viên và nhân dân đã tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng được tăng cường, nguyên tắc tập chung dân chủ được tôn trọng. Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước được triển khai quán triệt đầy đủ. Tiếp tục tổ chức quán triệt, học tập, kiểm điểm tập thể và cá nhân theo tinh thần nghị quyết TW4 ( khoá XII) về “xây dựng, chỉnh đốn Đảng”; ngăn chăn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, học tập Nghị quyết hội nghị TW 5, 6 của BCH trung ương Đảng (khóa XII).

- Triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Tỷ lệ đảng viên tham gia học tập các chuyên đề đạt 85%. Sau mỗi đợt học tập tỷ lệ Đảng viên viết bài thu hoạch đạt 80% (số còn lại do tuổi cao không tự viết được), 95% Đảng viên tham gia học tập đã viết bản đăng ký học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

b) Công tác tổ chức và cán bộ:

* Công tác tổ chức:

- Công tác xây dựng Đảng Bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh được Đảng bộ xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cấp uỷ viên và chi uỷ chi bộ; Trong 3 năm đảng ủy đã chỉ đạo thành công đại hội các chi bộ, kiện toàn trưởng thôn nhiệm kỳ 2017 – 2020, chỉ đạo thành công Đại hội PN xã, đại hội CCB, đại hội Đoàn thanh niên, đại hội hộ nông dân xã, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt, đổi mới nội dung sinh hoạt Đảng uỷ, chi bộ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quy chế sinh hoạt, tỷ lệ Đảng viên tham gia sinh hoạt đạt 85% trở lên.

- Hàng năm tổ chức tốt việc đánh giá phân loại tổ chức Đảng, đảng viên bảo đảm nghiêm túc theo hướng dẫn số 27-HD/BTCTW, ngày 25/9/2014 của BTC TW về “hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên hàng năm”, có 43% chi bộ đạt TSVM,  83,6 % Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

* Công tác cán bộ:

- Việc sắp xếp đánh giá cán bộ hàng năm được thực hiện nghiêm túc theo tinh thần NQ TW 3 (khoá 8) và NQ TW 5 (khoá 9); Quyết định số 335-QĐ/HU ngày 11/3/2012 của Ban thường vụ Huyện uỷ quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ; Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025, quan tâm đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ đương chức và kế cận bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong 3 năm đã cử đi bồi dưỡng phát triển được 25 đảng viên mới; lựa cử và tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên đi học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận, trong đó có 10 đ/c học đại học, 7 đ/c học trung cấp LLCT. Đảng bộ 3 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có chi bộ yếu kém, tiếp nhận và trao tặng huy hiệu cho 88 đồng chí.

Thực hiện quyết định số 223-QĐ/HU, ngày 30/9/2016 của BTV huyện ủy Hoằng Hóa về ban hành đề án “điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; công chức cấp huyện, cấp xã, thị trấn”. xã đã tiếp nhận 01 đồng chí về làm PBT CT UBND xã không phải là người địa phương.

- Chỉ đạo xây dựng đề án nâng cao năng lực quản lý điều hành của chính quyền, BCH Đảng Bộ đã ban hành quy định về phân công, phân cấp và quản lý cán bộ, từng bước đổi mới nội dung phương pháp lãnh đạo của Đảng uỷ và công tác quản lý điều hành của UBND xã, các chủ trương, Nghị quyết và kết luận của Đảng uỷ đã ban hành sát đúng, phù hợp với thực tiễn, cơ chế lãnh đạo, điều hành và phối hợp giữa Đảng, chính quyền với MTTQ và các đoàn thể chính trị được phân công nhiệm vụ rõ ràng giữ các ban ngành và cơ sở, giữa tập thể và cá nhân trong việc triển khai thực hiện các chủ trương Nghị quyết của Đảng cấp trên và của Đảng uỷ, chính quyền địa phương.

- BTV rà soát xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2025 được BTV huyện uỷ phê duyệt đảm bảo tính kế thừa và phát triển, đảm bảo đúng tiêu chuẩn và cơ cấu hợp lý.

c) Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng:

         - Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong 3 năm 2016 – 2018 Đảng ủy đã tiến hành kiểm tra 5 cuộc; giám sát 2 cuộc; UBKT đã tiến hành kiểm tra 2 cuộc; giám sát 4 cuộc theo kế hoạch của Đảng uỷ và UBKT đảng uỷ. Trong kiểm tra, giám sát thực hiện thành lập tổ với nhiều lực lượng để kiểm tra, giám sát, tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện nguyên tắc, Điều lệ Đảng, thi hành kỷ luật Đảng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sinh hoạt chi bộ của các cấp ủy chi bộ. Qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát hiện, uốn nắn, ngăn chặn những lệch lạc, vi phạm, sai phạm nguyên tắc, Điều lệ Đảng. Kết quả đảng ủy đã thi hành kỷ luật 10 đ/c ( trong đó cảnh cáo = 3 đ/c; kiến trách 7 đ/c và xóa tên đảng viên = 3 đ/c.

c) Công tác dân vận:

Kịp thời triển khai các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác dân vận của cấp trên; ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; chỉ đạo  ban ngành, đoàn thể, cấp ủy chi bộ, chú trọng việc tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân nghiêm túc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương. Hàng năm tổ chức được “Diễn đàn công an lắng nghe ý kiến nhân dân”, thường xuyên chỉ đạo công tác dân vận chính quyền, dân vận của các đoàn thể. Trong 3 năm đã tuyên truyền vận động nhân dân bàn bạc tự nguyện đóng góp hàng trăm triệu đồng đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ đời sống dân sinh như: Đầu tư xây dựng bổ sung cơ sở vật chất các làng văn hoá, củng cố hệ thống đường giao thông nội đồng, kênh mương phục vụ sản xuất cải tạo hệ thống rãnh thoát nước ở khu dân cư đạt kết quả cao.

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng giao, khối dân vận Đảng uỷ đã tổ chức ký các chương trình phối hợp thực hiện công tác dân vận giữa khối dân vận xã với các ngành, LLVT giai đoạn 2016 – 2020.

- Hàng năm đều tổ chức cho các đơn vị cơ sở đăng ký thi đua thực hiện công tác dân vận khéo, phối hợp với MTTQ, các đoàn thể chính trị tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo đúng thời gian quy định.

         d) Công tác phòng chống, tham nhũngĐảng uỷ luôn chú trọng, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng trong Đảng uỷ, Chính quyền. Cương quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo chính quyền tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đưa nội dung Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình giáo dục. Mở chuyên mục tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn xã một cách thiết thực có hiệu quả.

4.2. Hoạt động của Chính quyền:

a. Hoạt động của HĐND:

- Đảng ủy, chỉ đạo thành công cuộc bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIV và bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021. HĐND xã đã phát huy được vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, chất lượng các kỳ họp được thường xuyên đổi mới, sát thực, hiệu quả; chức năng, nhiệm vụ của các đại biểu được phát huy. Đề ra phương hướng, nhiệm vụ, ban hành các Nghị quyết bảo đảm đúng pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng tâm tư nguyện vọng của nhân dân.

- Các đại biểu HĐND đã phát huy được vai trò là người đại diện của nhân dân, chủ động xây dựng kế hoạch công tác, tăng cường công tác giám sát các hoạt động của địa phương, bảo đảm quyền lợi của nhân dân.

- Thực hiện tốt Luật tổ chức chính quyền địa phương, thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động tiếp xúc cử tri trước kỳ họp.

b. Hoạt động của UBND:

- Hoạt động của UBND đã có chuyển biến tích cực, công tác quản lý điều hành có hiệu quả. Thường xuyên bám sát các chủ trương NQ của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. NQ Đảng bộ, UBND xã xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đưa kinh tế phát triển năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.

- Thực hiện đề án cải cách hành chính có hiệu quả, bộ phận cải cách hành chính đã tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch, triển khai, phân công cán bộ phụ trách trực tiếp giải quyết công việc, thủ tục giải quyết nhanh gọn, giảm phiền hà cho nhân dân. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hàng năm tổ chức hội nghị đối thoại Chủ tịch UBND xã với nhân dân, công tác dân vận của chính quyền có nhiều đổi mới đạt được nhiều kết quả.

4.3. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân:

- Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể trong những năm qua có nhiều đổi mới về nội dung, hình thức hoạt động, chủ động cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng thành chương trình hành động, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, QP – AN  trên địa bàn xã.

- MTTQ và các đoàn thể được kiện toàn củng cố 100% đội ngũ cán bộ chủ chốt của MTTQ và các đoàn thể đều có bằng trung cấp lý luận, 40% có bằng trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ BCH từng bước được trẻ hoá, có năng lực công tác và vận động đoàn viên, hội thực hiện nhiệm vụ.

- Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể đã phát huy tốt tính dân chủ, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước, tích cực lắng nghe, tập hợp ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để đề xuất với cấp uỷ và chính quyền.

          *  ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG.

          1. Đánh giá tổng quát.

Với sự nổ lực phấn đấu của cấp uỷ, chính quyền, các ngành, đoàn thể từ xã đến thôn và nhân dân nên việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã đạt được kết quả khá toàn diện, hoàn thành  18/29 chỉ tiêu, còn 11 chỉ tiêu sấp sỉ đạt kế hoạch đại hội đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đạt bình quân hàng năm 15,8% so với NQ đại hội đạt 100%, dự kiến cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, văn hóa – xã hội có nhiều mặt tích cực, đời sống tinh thần vật chất của nhân dân được cải thiện tốt hơn. QP-AN được tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, ổn định. ANTT được đảm bảo, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được quan tâm chú trọng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức thường xuyên củng cố tổ chức, nhân sự, giải quyết các vấn đề xã hội bảo đảm duy trì sự phát triển.

         - Tập thể BCH, BTV Đảng ủy đã chỉ đạo triển khai, cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, năng động, sáng tạo và quyết tâm cao trong việc vận dụng, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ các cấp nhất là Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 - 2020 vào điều kiện thực tế của địa phương; đề ra các chương trình, đề án hợp lý; xác định đúng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, những tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá và có bước đi phù hợp. Ban hành được nhiều Nghị quyết, chính sách thúc đấy sự phát triển.

- Cấp ủy, chính quyền không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; quan tâm, sâu sát cơ sở, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo và tính chủ động công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở..

          2. Những tồn tại, hạn chế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH còn chậm nhất là quy vùng, quy hoạch sản xuất hàng hoá, ngành nghề. Một số chương trình phát triển kinh tế đặt ra thực hiện chậm, phát huy hiệu quả thấp; chưa có mô hình sản xuất, chăn nuôi đạt năng xuất, hiệu quả cao.

- Quốc phòng – An ninh, công tác học tập chính trị, giáo dục kiến thức QP – AN, huấn luyện quân sự chất lượng chưa cao, tình trạng trộm cắp, cờ bạc, sử dụng ma túy, gây gỗ đánh nhau, lao động xuất cảnh trái phép sang Trung quốc vẫn còn, chưa được giải quyết, quyết liệt, dứt điểm.

- Công tác kiểm tra, giám sát của  HĐND xã, các ban của HĐND có lúc, có nơi chưa thường xuyên sâu sát, vai trò quản lý điều hành của chính quyền ở một số lĩnh vự như: Lấn chiếm đất đai, lấn chiếm đường giao thông thủy lợi chưa được xử lý kịp thời.

- Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều vấn đề cần quan tâm như giải quyết việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chất lượng giáo dục chưa tương xứng nhất là chất lượng mũi nhọn. Chất lượng hoạt động các làng văn hoá còn hình thức, một số thủ tục về hiếu, hỷ chưa được khắc phục, tỷ lệ người tham gia BHYT còn thấp.

- Phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, mê tín dị đoan chưa đi vào chiều sâu, an ninh nông thôn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp.

- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, Đảng viên chất lượng chưa cao, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thiếu kiên quyết, một số cán bộ, lập trường tư tưởng không vững vàng, đấu tranh tự phê bình và phê bình còn hạn chế.

- Nội dung sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới, chất lượng sinh hoạt ở một số chi bộ không cao, tỷ lệ Đảng viên sinh hoạt còn thấp.

- Công tác quản lý Đảng viên ở một số chi bộ còn lỏng lẻo. Đảng viên đi làm ăn xa nhiều nên hội họp vắng mặt tỷ lệ cao.

- Tác phong tham gia sinh hoạt, tham gia học tập Nghị quyết của Đảng, một số đồng chí đảng viên chưa nghiêm túc.

- Thực hiện đổi mới cải cách thủ tục hành chính còn chậm, phong cách và lề lối làm việc của một số cán bộ, công chức chưa thực sự chưa nghiêm.

- Một số cán bộ phân công chỉ đạo vòng 2 ít bám sát cơ sở, hoạt động của chi ủy chi bộ thôn, chưa thường xuyên.

- MTTQ và các đoàn thể chưa thực sự bám vào nhiệm vụ trọng tâm đó là tuyên truyền, giáo dục, phát triển đoàn viên, hội viêc, các phong trào thi đua, nhân điển hình tiên tiến còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm đến quy chế sinh hoạt, chất lượng, nội dung sinh hoạt chậm đổi mới, chưa quan tâm củng cố tổ chức, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ các chi hội, hoạt động các phong trào còn mang tính hình thức, hiệu quả không cao, một số đoàn viên, hội viên nhận thức về phong trào hội còn hạn chế, thiếu thiết tha với phong trào và tổ chức hội.

          3. Nguyên nhân.

- Về khách quan:

- Điều kiện địa lý của xã không thuận lợi, nguồn thu ngân sách gặp khó khăn, nguồn đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách cấp trên thì hạn hẹp.

- Về chủ quan:

- Tư duy đổi mới của một số cấp uỷ viên, chi uỷ viên, một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên chậm đổi mới, chưa thực sự năng động, sáng tạo vẫn còn tư tưởng chông chờ ỷ lại.

- Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của một số đồng chí cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chỉ đạo điều hành thiếu kiên quyết, chưa tập trung theo đuổi nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm dẫn đến tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến chậm, đội ngũ cán bộ công chức, chuyên môn tham mưu, giúp việc tinh thần trách nhiệm, năng lực một số đồng chí còn hạn chế.

- Vai trò, trách nhiệm một số tổ chức, đoàn thể chưa phát huy, đoàn viên, hội viên, chưa tích cực.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện NQ, phát hiện biểu hiện vi phạm kỷ luật chậm, công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm chưa thực hiện thường xuyên, thực hiện chế độ công khai, thực hiện quy chế dân chủ đôi lúc còn hình thức.

          4. Một số bài học kinh nghiệm.

- Một là: Luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương NQ, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo và đề ra được những chủ trương, NQ sát đúng với tình hình thực tế của địa phương, làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng bộ và sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, QP-AN, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

- Hai là: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ và điều hành của chính quyền phải bám sát chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu có trọng tâm, trọng điểm. Phát huy trí tuệ tập thể, đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân, chăm lo những vấn đề có tính chiến lược, năng động sáng tạo, chỉ đạo kiên quyết kịp thời trong thực hiện nhiệm vụ.

- Ba là: Chăm lo củng cố, xây dựng và phát huy vị trí, vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện của cấp uỷ, chi uỷ, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ, làm tốt công tác đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ giai đoạn mới. Đồng thời phát huy tính tự giác trong tự phê bình và phê bình, trong đó coi trọng tự phê bình, xây dựng đội ngũ cán bộ phải là những đồng chí có năng lực, phẩm chất tốt.

- Bốn là: Thực hiện tốt quy chế dân chủ, động viên và phát huy được sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy tốt nội lực thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại lực, tập chung cho phát triển kinh tế- xã hội gắn tăng trưởng kinh tế với đời sống xã hội, giữ vững ổn định chính trị.

- Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp làm trái quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, vi phạm điều lệ Đảng, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc trong nhân dân.